Menu


Thứ Ba, 3 tháng 3, 2015

Thuốc fucoidan trị ung thư

Thuốc fucoidan từ lâu đã được biết đến với công dụng chữa trị ung thư. Fucoidan mộ hợp chất được phát hiện từ tảo biển.
Fucoidan có khả năng làm tăng sức đề kháng và chống lại bệnh tật. Đặc biệt là các loại ung thư. Nhiều nghiên cứu sử dụng Fucoidan vào điều trị ung thư cho thấy kết quả khả quan. Người ta nhận thấy rằng hợp chất Fucoidan có khả năng chống lại sự hình thành, phát triển và tăng trưởng của các tế bào ung thư.
Mọi tế bào bình thường sau một thời gian hoạt động và già đi sẽ bắt đầu tham gia vào chu trình apoptosis (hay còn gọi là chu trình tự chết). Những tế bào ung thư đã bị đột biến thì ngược lại. Chúng thoát khỏi quá trình tự nhiên này và sinh sôi càng nhiều ra. Đó chính là nguyên nhân phát triển của bệnh ung thư. Khi người có tế bào ung thư sử dụng Fucoidan thì chất này sẽ khiến tế bào ung thư buộc phải trở lại với quá trình apoptosis. Điều này làm các tế bào ung thư biến mất dần, dần dần giảm bớt các khu vực bị ung thư trên cơ thể.
Bênh cạnh đó Fucoidan còn giúp kích hoạt hệ miễn dịch, làm giảm quá trình oxy hóa, ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới nhờ vậy cắt bỏ nguồn cung cấp dinh dưỡng nuôi sống bào tử ung thư.
Video về sự thật về thuốc fucoidan


Fucoidan chữa ung thư đã được chứng thực qua hơn 300 công trình thí nghiệm trên khắp thế giới. Trong hơn 10 năm qua các nhà khoa học đã say mê nghiên cứu về loại hợp chất thần kỳ này. Càng hé lộ thì dược tính ẩn dấu đàng sau Fucoidan ngày càng hấp dẫn họ hơn.
Các nghiên cứu cho thấy Fucoidan buộc các tế bào ung thư phải tuân theo quy đình tự chết như các tế bào bình thường, từ đó ngăn ngừa sự tăng trưởng và lây lan của các tế bào ung thư. Dưới tác động của Fucoidan, tế bào ung thư bị teo nhỏ, yếu dần, tách thành nhiều mảnh và bị tiêu diệt.
Khi các tế bào ung thư hấp thụ Fucoidan, chất này sẽ tạo một chương trình bắt tế bào ung thư tuân theo quá trình tự diệt.  Đây là hiện tượng bình thường của tế bào trong cơ thể, sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ tự chết đi, tế bào ung thư là nhưng tế bào đã thay đổi cấu trúc và chúng không tuân theo qui trình này nữa. Hợp chất Fucoidan chữa ung thư kích thích các tế bào ung thư hoạt động theo cơ chế Apoptosis (Quá trình tự chết) một cách tự nhiên.

  • Giá: 1.200.000 VNĐ
  • Xuất xứ: Hoa Kỳ
  • Kích thước: 5.3 x 5.3 x 9.4 cm
  • Trọng lượng: 82.1 g
  • Thành phần: Fucoidan chiết xuất từ tảo nước lạnh Mozuku, Fucoidan chiết xuất từ tảo nước lạnh Mekabu, bột gạo, Magnesium stearate (vegetable source), Vegetarian capsule (cellulose)

Từ khóa: thuốc fucoidan

Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014

Ăn gì để xương chắc khỏe mỗi ngày

Ăn gì để xương chắc khỏe...chất dinh dưỡng rất cần thiết khi con người vừa cất tiếng khóc chào đời, khi tuổi đã xế chiều thì cơ thể lại cần đến chúng nhiều hơn.
Để xương chắc khỏe mỗi ngày cần bổ sung những thực phẩm dưới đây vào bữa ăn
1. Sữa chua (yogurt)
Có rất nhiều người hưởng lợi vitamin D từ ánh sáng mặt trời. Riêng nhiều loại sữa chua thì đã có sẵn vitamin D. Sản phẩm sữa chua uy tín có thể mang lại 30% calcium và 20% vitamin D cần thiết cho một ngày.
2. Sữa
Không phải ngẫu nhiên mà sữa luôn được ưu ái trong các poster quảng bá bổ sung calcium. Chỉ cần một tách sữa cũng thu được 30% calcium cần thiết cho một ngày. Nhiều hãng sữa đã cho thêm vào vitamin D, xem như “một công hai chuyện”.
3. Cá mòi
Cá mòi chứa hàm lượng calcium lẫn vitamin D cao. Vì vậy, đây là một loại thực phẩm lý tưởng cho xương.
4. Trứng
Trứng có khoảng 6% vitamin D cần thiết cho một ngày. Vitamin D ở trong lòng đỏ trứng.
Ăn gì để xương chắc khỏe

5. Cá hồi
Cá hồi không chỉ tốt cho tim mạch mà còn rất tốt cho xương. Chỉ cần dùng một khứa cá là có thể cung cấp 100% vitamin D cần thiết trong một ngày.
6. Cá tuna (cá ngừ đại dương)
Đây cũng là một loại cá béo có lợi cho sức khỏe. Cứ mỗi 85 g cá tuna sẽ có 154 IU vitamin D, chiếm 39% nhu cầu vitamin D cho một ngày.
7. Nước cam vắt
Một ly nước cam vắt tuy không có vitamin D hoặc calcium nhưng lại chứa nhiều vitamin C. Nhiều nghiên cứu cho thấy vitamin C sẽ “dọn đường” cho sự hấp thu calcium.
8. Cải bó xôi (rau bina)
Loại rau này rất giàu calcium. Một chén cải bó xôi luộc chứa khoảng 25% calcium cần thiết cho một ngày. Ngoài ra, cải bó xôi còn có chất xơ, sắt và vitamin A.
9. Nấm
Nấm rất giàu vitamin C,  vitamin D và calcium. Nấm được xem là một loại thực phẩm lý tưởng để có một bộ xương khỏe mạnh.
10. Đậu hũ
Được mệnh danh là “phô mai của châu Á”, loại thực phẩm này chứa nhiều viamin và khoáng chất cần thiết cho xương.
Có nhiều ý kiến khác nhau về những cột mốc quan trọng khi mắc bệnh loãng xương cũng như thời gian cần bắt đầu chữa trị. Ở phụ nữ từ 20 đến 29 tuổi, khối lượng xương bình thường được coi là mật độ khoáng thể xương trung bình.
Dựa vào đó, các nhà nghiên cứu đã cho ra bảng điểm T: điểm 0 là điểm chuẩn, từ 0 đến – 1.0 là bình thường, và những con số thấp hơn – 2.5 cho biết bạn đã mắc chứng loãng xương. Dù vậy, số điểm giữa – 1.0 và – 2.5 được cho là thiếu chất xương, mật độ và khối lượng xương thấp hơn mức bình thường.
Năm 2004, các chuyên gia đã có lời khuyên những ai có điểm T dưới – 2.0 (hoặc – 1.5 và thấp hơn nếu có tiền sử bệnh từ những thành viên trong gia đình liên quan đến loãng xương hay thường xuyên hút thuốc…) nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để tiến hành chữa trị chứng loãng xương.
Ngày nay, các chuyên gia hiện vẫn xác định xem những người đang được chẩn đoán mắc chứng thiếu xương có cần tiếp nhận chữa trị hay không. Chẳng những chi phí chữa trị chứng bệnh này không nhỏ mà các loại thuốc còn đem lại nhiều tác dụng phụ đáng ngại như đau ngực, đau khớp và xương, đau cơ bắp hoặc ợ chua.
Từ khóa: Ăn gì để xương chắc khỏe

Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Thói quen xấu khi tắm có thể bạn chưa biết

Tắm ngay sau khi làm việc mệt nhọc
Nhiều người có thói quen sau tắm ngay sau khi làm việc nặng nhọc, nhiệt độ cơ thể đang cao (vã mồ hôi) hoặc lao động trí óc mệt mỏi.
Điều này thực sự không tốt bởi cơ thể sau khi lao động mồ hôi, lỗ chân lông đang mở rộng hơi nước sẽ ngấm qua da vào trong cơ thể khiến bạn bị cảm lạnh, ho, sốt, kéo theo các nguy cơ viêm phổi, thậm trí đột quỵ,…
Nếu tắm ngay sau lao động trí óc, học tập mệt mỏi có thể gây choáng, ngất do thiểu máu lên não do não hoạt động mạnh cần một lượng máu lớn lên não, trong khi tắm lại đẩy dồn về da.
Thói quen xấu khi tắm

Tắm khi đói hay sau khi ăn no
Khi vừa ăn cơm no tắm ngay sẽ khiến dạ dày co bóp chậm lại, dịch tiêu hóa tiết ra ít hơn, mạch máu to ra, tăng thêm lượng máu lưu thông.
Điều này sẽ làm cho lưu lượng máu chảy vào hệ tiêu hóa giảm đột ngột, tăng thêm hoạt động cho tim, dễ gây những bệnh về tim mạch. Nếu tắm khi đói, lúc đường huyết giảm, dễ bị ngất, choáng. Do đó, nên tắm trước bữa ăn hoặc sau khi ăn no khoảng 1 tiếng.
Tắm sau khi uống rượu
Sau khi uống rượu đi tắm se tăng nhanh tiêu hao chất đường tích trữ trong cơ thể, làm cho đường huyết hạ thấp, thân nhiệt giảm nhanh gây hoa mắt, chóng mặt thậm chí dẫn đến hôn mê do hạ đường huyết. Hơn thế, chất cồn còn ngăn chặn sự phục hồi tích trữ của đường đối với gan, làm cho chúng ta bị choáng.
Vì vậy sau khi uống rượu không nên ngay để tránh gây hại cho cơ thể. Ngoài ra, sau khi uống rượu lập tức đi tắm dễ mắc các bệnh về mắt, thậm chí làm cho tăng huyết áp gây đột quỵ.
Để tóc ướt đi ngủ gây ra bệnh đau đầu mãn tính
Một số người thường tắm gội vào ban đêm và đi ngủ với mái tóc chưa khô. Điều đó làm da đầu có nguy cơ nhiễm lạnh. Các mạch máu bị ảnh hưởng, gây cản trở sự lưu thông dẫn đến chứng đau đầu mãn tính. Chưa kể đến việc bạn đi ngủ với cái đầu ướt rất dễ dẫn đến tình trạng bị nấm đầu, ngứa đầu.
Luôn luôn đóng cửa nhà tắm
Phòng tắm luôn ẩm ướt, và nếu nó luôn bị bao phủ bởi tấm rèm bồn tắm nữa thì đó thực sự trở thành một nơi lý tưởng cho vi khuẩn trú ngụ. Vì vậy, khi không ở trong bồn tắm, tốt nhất là hãy mở rèm cửa, quạt thông gió để không khí được lưu thông và làm khô.
Tìm hiểu thêm: Thuoc fucoidan
Từ khóa: thói quen xấu khi tắm

Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Những lợi ích từ bữa ăn sáng

Lợi ích từ bữa ăn sáng, trước đây bữa sáng được coi là bữa ăn nhẹ, và nhiều người thường lơ là bỏ bữa sáng. 
Nhưng theo những nghiên cứu gần đây thì bữa sáng chính là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày, cung cấp năng lượng cho cơ thể sau thời gian dài nghỉ ngơi. Tuy nhiên điều này không phải ai cũng biết, nó không chỉ giúp khỏe mạnh, mà còn đánh thức làn da trở nên tươi tỉnh và tràn đầy sức sống.
Đọc thêm bài viết:  Fucoidan la gi
Duy trì sức khỏe tim mạch
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng bữa ăn sáng rất quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Những người duy trì thói quen ăn sáng có mức cholesterol thấp hơn, kích thước vòng eo cũng nhỏ hơn và mức insulin trong máu ổn định hơn.
Cải thiện hệ thống miễn dịch
Một nghiên cứu khác cho rằng một bữa ăn lớn vào buổi sáng có thể làm cho bạn tránh được những nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm như bệnh cúm, những bệnh thường được gây ra bởi một hệ thống miễn dịch thấp. Do đó, có thể thấy việc ăn sáng còn có tác dụng cải thiện hệ thống miễn dịch.
Lợi ích từ bữa ăn sáng
Giảm cân
Ăn sáng giúp hệ thống trao đổi chất làm việc ổn định. Từ đó giúp cho việc đốt cháy chất béo sẽ tăng lên, góp phần đáng kể làm giảm trọng lượng của cơ thể ở những người béo phì.
Thêm năng lượng
Bữa ăn sáng đòi hỏi cần thiết nếu bạn muốn cơ thể có đủ năng lượng và sự tỉnh táo cho đến thời gain ăn trưa. cơ thể để tỉnh táo cho đến khi thời gian ăn trưa. Việc bỏ bữa ăn sáng là nguyên nhân khiến cơ thể trở nên mệt mỏi, mất tập trung cả ngày. 
Đọc thêm bài viết: Gia ban thuoc Fucoidan
Ăn rau và trái cây
Rau củ và trái cây là những thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Bữa ăn sáng cũng được xem là một cái cớ để cơ thể được đáp ứng đủ dưỡng chất quan trọng từ rau và trái cây. 
Cải thiện khả năng tập trung
Việc quá trình trao đổi chất bị giảm sút do không ăn sáng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất não bộ, sự tập trung bị gián đoạn. Do đó, cần phải thường xuyên ăn sáng để cải thiện sự tập trung của cơ thể.
Tăng tuổi thọ
Theo một số nghiên cứu, duy trì bữa ăn sáng đầy đủ cũng là một cách gián tiếp góp phần đáng kể giúp kéo dài tuổi thọ của bạn.
Một trong những điều giản dị nhất nhưng cần được duy trì đó là uống một cốc nước trái cây. Trái cây sẽ cung cấp cho cơ thể vitamin và khoáng chất cùng chất xơ. Tốt nhất nên bỏ qua đường hoặc cho rất ít khi pha chế. Ăn nhẹ một chiếc bánh và thêm cốc trái cây, đây có thể nói là bữa sáng lý tưởng cho mọi người.
Tham khảo thêm: thuốc Fucoidan
Từ khóa: lợi ích từ bữa ăn sáng

Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tìm hiểu về bệnh ung thư túi mật

Ung thư túi mật theo nghiên cứu thống kê ở Pháp, hằng năm có khoảng 1.500-2.000 trường hợp tử vong do loại ung thư này. Tần suất ung thư liên hệ chặt chẽ với sỏi và viêm túi mật mạn, 75 - 90% trường hợp có liên quan đến sỏi mật, bệnh thường gặp ở phụ nữ trên 65 tuổi, tỉ lệ nữ/nam là 4/1. 
Ung thư túi mật là một bệnh lý tương đối hiếm gặp và có dự hậu xấu. Ở Việt Nam trước đây, ung thư túi mật ít được đề cập đến do thiếu phương tiện phát hiện, chỉ có một số trường hợp phát hiện qua phẫu thuật đường mật tụy; hiện nay nhờ phương tiện siêu âm, chụp cắt lớp tỉ trọng, chụp đường mật ngược và đặc biệt với sự phổ biến của phẫu thuật nội soi, ngày càng có nhiều báo cáo về ung thư mà trước đó hoàn toàn không có dấu hiệu nào nghi ngờ trước và trong khi mổ.
Ung thư túi mật khá hiếm gặp, bệnh rất nguy hiểm và khó phát hiện, khi phát hiện bệnh thường ở giai đoạn nguy hiểm và tiên lương rất nghèo nàn.
Túi mật ung thư là ung thư bắt đầu trong túi mật. Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê ở phía bên phải của bụng, ngay dưới gan. Túi mật chứa dịch mật, một dịch tiêu hóa được sản xuất bởi gan.
Ung thư túi mật không phổ biến. Khi ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, cơ hội chữa khỏi bệnh là rất tốt. Nhưng bệnh ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn, tiên lượng thường rất nghèo nàn.
Ung thư túi mật là khó chẩn đoán vì nó thường gây ra không có dấu hiệu hay triệu chứng. Ngoài ra, các tính chất tương đối ẩn của túi mật làm cho nó dễ dàng hơn cho bệnh ung thư túi mật tăng trưởng mà không bị phát hiện.
CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ TÚI MẬT
Túi mật có dấu hiệu ung thư và các triệu chứng có thể bao gồm:
* Đau bụng, đặc biệt ở phần trên bên phải của bụng.
* Bụng đầy hơi.
* Ngứa ngáy.
* Sốt.
* Chán ăn.
* Giảm cân.
* Buồn nôn.
* Vàng da và lòng trắng của mắt
Tham khảo: Fucoidan.
NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ TÚI MẬT
Không phải rõ ràng những gì gây ra ung thư túi mật. Các bác sĩ biết rằng hình thức ung thư túi mật khi các tế bào khỏe mạnh phát triển thay đổi (đột biến) trong DNA. Những đột biến này khiến các tế bào phát triển không thể kiểm soát và tiếp tục sống khi các tế bào khác thường sẽ chết. Các tế bào tích tụ thành một khối u có thể phát triển vượt ra ngoài túi mật và lây lan sang các khu vực khác của cơ thể.
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư túi mật, bao gồm:
Giới tính. Túi mật ung thư phổ biến hơn ở phụ nữ hơn là nam giới.
Tuổi. Nguy cơ ung thư túi mật tăng theo độ tuổi.
Lịch sử của sỏi mật. Túi mật ung thư thường gặp nhất ở những người đã có sỏi mật trong quá khứ. Tuy nhiên, túi mật ung thư rất hiếm gặp ở những người này.
Các bệnh túi mật và điều kiện. Điều kiện túi mật khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư túi mật bao gồm sỏi túi mật, u nang và nhiễm trùng túi mật choledochal mãn tính.
XÉT NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN UNG THƯ TÚI MẬT
Chẩn đoán ung thư túi mật
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư túi mật, bao gồm:
Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.
Thủ tục để tạo ra hình ảnh của túi mật. Hình ảnh thử nghiệm có thể tạo ra hình ảnh của túi mật bao gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI).
Xác định mức độ của bệnh ung thư túi mật
Sau khi bác sĩ chẩn đoán ung thư túi mật, người đó làm việc để tìm ra mức độ (giai đoạn) của bệnh ung thư. Giai đoạn ung thư túi mật sẽ giúp xác định chẩn đoán và điều trị tùy chọn. Các xét nghiệm và các thủ tục được sử dụng để xác định giai đoạn ung thư túi mật, bao gồm:
Thăm dò phẫu thuật. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để nhìn vào bên trong bụng, dấu hiệu cho thấy ung thư túi mật đã lan rộng. Trong một thủ tục gọi là phẫu thuật nội soi, bác sĩ phẫu thuật làm một đường rạch nhỏ ở bụng và chèn vào một máy ảnh nhỏ. Camera cho phép các bác sĩ phẫu thuật kiểm tra các cơ quan xung quanh túi mật, dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan.
Các xét nghiệm để kiểm tra đường mật. Bác sĩ có thể khuyên nên làm thủ tục để tiêm thuốc nhuộm vào đường mật. Tiếp theo là một bài kiểm tra hình ảnh có ghi nơi mà thuốc nhuộm đi. Các xét nghiệm này có thể hiển thị tắc nghẽn trong đường mật. Các xét nghiệm này có thể bao gồm cholangiopancreatography nội soi ngược dòng, cholangiography cộng hưởng từ và cholangiography transhepatic qua da.
Các giai đoạn của ung thư túi mật
Các giai đoạn của ung thư túi mật có:
Giai đoạn I. Ở giai đoạn này, ung thư túi mật được giới hạn trong các lớp bên trong của túi mật.
Giai đoạn II. Giai đoạn này của bệnh ung thư túi mật đã phát triển xâm nhập vào lớp ngoài của túi mật và có thể nhô ra vào cơ quan gần đó, chẳng hạn như, gan, dạ dày, ruột hay tuyến tụy. Giai đoạn này của bệnh ung thư cũng có thể bao gồm các khối u nhỏ rộng mà đã lan đến hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn III. Ở giai đoạn này, ung thư túi mật đã phát triển xâm nhập nhiều hơn một trong những cơ quan gần đó, hoặc nó có thể xâm nhập vào tĩnh mạch cửa hay động mạch gan.
Giai đoạn IV. Giai đoạn mới nhất của ung thư túi mật bao gồm các khối u của bất kỳ kích thước mà đã lan ra các vùng xa của cơ thể
Tham khảo: thuoc chua tri ung thu.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TÚI MẬT
Điều gì ung thư túi mật lựa chọn điều trị có sẵn phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể và sở thích. Mục tiêu ban đầu của điều trị là loại bỏ bệnh ung thư túi mật, nhưng khi đó không phải là có thể, phương pháp điều trị khác có thể giúp kiểm soát sự lây lan của bệnh và giữ cho thoải mái như có thể.
Phẫu thuật cho giai đoạn đầu bệnh ung thư túi mật
Phẫu thuật có thể là một lựa chọn nếu một bệnh ung thư túi mật giai đoạn đầu. Tùy chọn bao gồm:
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Ung thư túi mật sớm được giới hạn trong túi mật thường được điều trị bằng một hoạt động để loại bỏ các túi mật (cắt bỏ túi mật).
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật và một phần của gan. Ung thư túi mật mở rộng vượt ra ngoài túi mật và vào gan đôi khi được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ túi mật, cũng như một phần của gan và đường mật bao quanh túi mật.
Nó không rõ liệu pháp điều trị bổ sung sau khi phẫu thuật thành công có thể nguy cơ ung thư túi mật sẽ không trở lại. Một số nghiên cứu đã tìm thấy trường hợp, do đó, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyên nên hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp cả hai sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên, điều này gây tranh cãi bởi vì một vài nghiên cứu đã thử nghiệm các phương pháp điều trị bổ sung.
Điều trị ung thư túi mật giai đoạn cuối
Phẫu thuật không thể chữa khỏi bệnh ung thư túi mật mà đã lan rộng ra khỏi túi mật. Thay vào đó, các bác sĩ sử dụng phương pháp điều trị có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư và làm cho thoải mái như có thể. Tùy chọn có thể bao gồm:
Hóa trị. Hóa trị là một điều trị bằng thuốc có sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư.
Bức xạ trị liệu. Bức xạ sử dụng công suất cao chùm năng lượng, chẳng hạn như X – quang, để giết chết tế bào ung thư.
Thủ tục làm giảm tắc đường mật. Có thể gây tắc nghẽn trong đường mật, gây ra các biến chứng. Thủ tục để làm giảm tắc nghẽn có thể giúp đỡ. Ví dụ, bác sĩ phẫu thuật có thể đặt một ống kim loại rỗng (stent) vào ống để giữ nó mở hoặc phẫu thuật định tuyến lại đường mật xung quanh sự tắc nghẽn.
Đối phó và hỗ trợ
Có bất kỳ bệnh đe dọa tính mạng có thể tàn phá. Nhưng đối phó với chẩn đoán ung thư túi mật có thể được đặc biệt khó khăn bởi vì căn bệnh này thường mang một tiên lượng xấu. Một số ý tưởng cho việc học tập để đối phó với bệnh ung thư túi mật, bao gồm:
Hãy kết nối để bạn bè và gia đình. Chẩn đoán ung thư có thể căng thẳng cho bạn bè và gia đình. Hãy thử để giữ cho chúng tham gia vào cuộc sống. Bạn bè và gia đình có thể sẽ hỏi nếu có bất cứ điều gì họ có thể làm để giúp. Hãy nghĩ về công việc thích, chẳng hạn như chăm sóc nhà nếu phải ở trong bệnh viện, hoặc chỉ được khi muốn nói chuyện. Có thể tìm thấy sự thoải mái trong sự hỗ trợ của một nhóm chăm sóc bạn bè và gia đình.
Tìm một người nào đó để nói chuyện. Tìm một người có thể nói chuyện, những người có kinh nghiệm với những người phải đối mặt với một căn bệnh đe dọa tính mạng. Tham khảo ý kiến tư vấn, y tế, xã hội, thành viên giáo sĩ hoặc một nhóm hỗ trợ cho những người bị bệnh ung thư.
Ghi lời chúc sức khỏe. Thực hiện các bước để đảm bảo rằng kết thúc của cuộc sống, mong muốn được biết đến và tôn trọng. Hãy hỏi bác sĩ về chỉ thị tạm ứng, cho phép chỉ ra loại điều trị những gì tôi muốn trong trường hợp không thể truyền đạt ý muốn
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, hóa trị đã được chứng minh là cải thiện chất lượng sống và kéo dài sống còn ở những bệnh nhân ung thư đường mật quá chỉ định phẫu thuật.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của ung thư đường mật là tắc mật. Tình trạng tắc mật kéo dài cuối cùng dẫn đến suy gan, suy dinh dưỡng, suy thận, rối loạn đông máu, viêm đường mật và tử vong.
Nếu có điều kiện thì tiến hành siêu âm nội soi, độ nhạy của kỹ thuật này cao hơn hẳn siêu âm thông thường, ngoài ra, kỹ thuật này cũng giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán sự lan rộng của ung thư, đặc biệt là phát hiện các hạch di căn quanh tế bào gan hoặc di căn vào đường dẫn mật chính

Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Tìm hiểu bệnh ung thư gan

Ung thư gan là căn bệnh khá phổ biến hiện nay. Ung thư gan là một nhóm bệnh hoặc căn bệnh được di truyền và khiến tế bào trong người thay đổi một cách không thể kiềm chế được. Tế bào ung thư độc có thể xâm lấn vào những mạch máu và bạch huyết, lan tràn qua những bộ phận khác của cơ thể và từ đó tiếp tục lớn lên, cản trở những cơ năng bình thường của bộ phận đó.
Ung thư gan gồm có hai loại, một loại bắt nguồn từ gan (gọi là ung thư gan hạng nhất) và một loại bắt nguồn từ những bộ phận khác trong người nhiễm độc gan (được gọi là ung thư gan di căn hoặc ung thư gan hạng nhất). Ung thư gan hạng nhất bắt đầu trong gan. Những chức vụ của bộ phận gồm có:
  • Tích trữ vitamin và chất dinh dưỡng.
  • Trao đổi chất dinh dưỡng trong cơ thể.
  • Kiểm soát mức đường trong máu.
  • Phát xuất yếu tố đông máu.
  • Khử hoạt tính của thuốc độc và những loại hóa chất khác.
Bài viết liên quan: Fucoidan thuoc tri ung thu
Tuy rằng những bệnh nhân gốc Á Châu có thể phát bệnh ung thư gan vào lúc đang còn tuổi thanh niên, tài liệu từ Hoa Kỳ cho biết rằng nguy cơ phát triển ung thư gan bắt đầu lên cao vào khoảng 30 tuổi. Một cách hợp lý để đối phó tình trạng này là bắt đầu thường xuyên truy tìm ung thư gan bắt đầu vào lúc 30-40 tuổi nếu bệnh nhân là người gốc Á Châu.
Việc truy tìm đại khái gồm có một cuộc thử máu để xem xét mức alpha-fetoprotein (AFP) cách mỗi 6 tháng và siêu âm gan mỗi năm một lần (Tại Đài Loan, bệnh nhân được siêu âm mỗi năm hai lần). Chỉ một trong hai cách thử nghiệm riêng có thể khiến chẩn đoán sai lầm. Mức alpha-fetoprotein chỉ lên cao trong 60-70% trường hợp ung thử gan, vì thế chỉ thử máu riêng thôi sẽ bỏ sót 30-40% trường hợp ung thư gan. Siêu âm có thể bỏ sót 20% của những trường hợp ung thư gan chưa tới 2 cm, nhất là khi việc phân tích hình siêu âm khó khăn vì gan bị xơ hại. Sau khi phát bệnh xơ gan, bệnh nhân nên được truy tìm thường xuyên.
Tham khảo bài viết: Fucoidan la gi
Nguy cơ này cao hơn trong những người đàn ông và những người nào có ung thư gan di truyền trong gia đình. Mọi người đồn ý rằng vấn đề truy tìm ung thư gan thường xuyên là rất quan trọng cho những người gốc Á Châu có viêm gan B, nhưng công việc này đối với những người Mỹ trắng đã bị nhiễm lúc đã lớn tuổi hiện vẫn đang gặp nhiều tranh luận.
Key: ung thư gan

Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Bạn đã cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ?

Trẻ em đang lớn và phát triển, hàng ngày đòi hỏi được cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng để xây dựng cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động của các chức năng để duy trì sự sống, thuoc chua ung thu truc trang vui chơi học tập. Một trong những nhóm thực phẩm rất quan trọng cần ăn hàng ngày đó là rau quả, nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng cần thiết cho sức khỏe.
Vai trò của rau quả với sức khỏe
Rau quả có vai trò trò đặc biệt quan trọng trong dinh dưỡng. Trong rau quả có nhiều vitamin, chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Một đặc tính quan trọng của rau quả là tác dụng gây thèm ăn, kích thích chức năng tiết dịch của các tuyến tiêu hóa. Trong rau quả có các phức chất polyphenon (chất màu, hương vị) chứa các biolanoid có vai trò chống ôxy hóa, làm giảm nguy cơ đối với bệnh tim mạch và ung thư. Trong rau quả còn có một số men có tác dụng hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Rau quả có nhiều chất xơ có tác dụng kích thích làm tăng nhu động ruột chống táo bón.
Rau quả là nguồn cung cấp chính vitamin C và caroten (tiền vitamin A) cho cơ thể. Rau quả còn cung cấp các chất khoáng như kali, canxi, magiê... cần thiết cho quá trình chuyển hóa. Các loại rau xanh thẫm (rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay...), quả có màu vàng, đỏ, da cam (đu đủ, gấc, xoài, hồng...) chứa nhiều bêta caroten có chức năng quan trọng trong cơ thể giúp trẻ tăng trưởng, phòng khô mắt, tăng sức đề kháng phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn viêm đường hô hấp, tiêu chảy... Trong rau quả còn chứa chất pectin có tác dụng hấp phụ các độc tố để bài tiết ra ngoài. Một số loại rau gia vị là nguồn kháng sinh thực vật quý có tác dụng chữa bệnh (hành, tía tô, húng chanh, hẹ...).

Bạn đã cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ? 1
Tô màu bát bột đúng phương pháp để trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và các vitamin, khoáng chất từ rau xanh.
Vì vậy, việc ăn rau quả hàng này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sức khỏe, một trong những lời khuyên dinh dưỡng hợp lý đó là "Nên ăn nhiều rau, củ quả hàng ngày". Hiện nay, theo số liệu điều tra dinh dưỡng (2010) cho thấy, tiêu thụ rau xanh trong bữa ăn của người Việt Nam đang có xu hướng giảm, trong khi đó lượng tiêu thụ thịt lại tăng gấp 6-7 lần so với 10 năm trước. thuoc chua ung thu tu cung Theo nhu cầu kiến nghị của Viện Dinh dưỡng, hàng ngày người lớn nên ăn khoảng 300g rau xanh, 100g quả chín. Với trẻ em, tùy thuộc vào lứa tuổi, nhu cầu để ăn hợp lý.
Nên cho trẻ ăn rau, quả như thế nào là hợp lý?
Chỉ nên cho ăn rau quả khi bé đã bước vào thời kỳ ăn dặm, nên bắt đầu cho trẻ ăn từ tháng thứ 6, lúc đầu ép lấy nước từ các loại quả như cam, quýt, chanh... 5-7 giọt, sau tăng dần 2-3 thìa cà phê. Các loại hoa quả khác như chuối, đu đủ, hồng xiêm cũng cần tập dần để trẻ làm quen với từng loại hoa quả. Thông thường, các bà mẹ thường bắt đầu tập cho bé ăn chuối nạo bằng thìa, các loại hoa quả khác như đu đủ, hồng xiêm thì nghiền nát. Cũng như với các loại thực phẩm, khi cho trẻ ăn hoa quả nên bắt đầu từ từ: ngày đầu tiên cho ăn một hai thìa cà phê mỗi ngày sau tăng dần số lượng. Trẻ 6 - 12 tháng có thể tiếp nhận được là 60 - 100g trái cây nghiền trong 1 ngày (1/3-1/2 quả chuối hoặc 1 quả hồng xiêm, 1 miếng đu đủ hay miếng xoài) và 1/2 quả cam hoặc 1 quả quýt vắt lấy nước pha thêm 5g (1 thìa cà phê đường kính). Khi trẻ 1- 2 tuổi, fucoidan mỗi ngày ăn khoảng 100g. Trẻ 3- 5 tuổi 150- 200g/ngày.
TS.BS. Cao Thị Hậu